Wednesday, September 19, 2012

5 LỰA CHỌN QUAN TRỌNG NHẤT TRONG CUỘC ĐỜI BẠN

Trong vô vàn lựa chọn mà đời người phải trải qua, không phải lúc nào chúng ta cũng đúng. Nhưng, trước những lựa chọn quan trọng nhất, việc đưa ra quyết định sáng suốt sẽ cho chúng ta một cuộc đời "thăng hoa" như mong muốn và ngược lại.

Thời ô nhiễm
Bắt nhịp công việc sau Tết
Những người trẻ làm chủ cuộc sống

Đối với những người trẻ, điều
này lại càn
g có ý nghĩa hơn bởi họ có cả một tương lai phía trước đang chờ đợi, mà việc đưa ra những lựa chọn đúng được sớm chừng nào lại khiến tương lai ấy rõ ràng hơn chừng đó.

1. Chọn “lẽ” để “sống”

Lẽ sống chính là hoài bão và sứ mệnh của cuộc đời, là giá trị nền tảng, chuẩn hành xử của của chính mình. Xác định lẽ sống chính là trả lời câu hỏi: “Mình là ai, mình sống để làm gì, mình sẽ dùng cuộc đời của mình vào việc gì và việc đó có đáng để dùng hay không?”.

Xác định lẽ sống cũng chính là việc chọn cho mình lý do để sống (rốt cuộc ý nghĩa của cuộc đời mình nằm ở đâu) - được coi là “đích đến”, “bánh lái”, hay sẽ là “ma đưa lối, quỷ đưa đường” trong cuộc đời chúng ta. Đây là lựa chọn quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng tới tất cả những lựa chọn còn lại. Không phải ai cũng chọn được đúng “đích đến” và “bánh lái” cho mình và hậu quả là cuộc đời của họ nhiều khi sẽ rất uổng phí hoặc vô cùng bi kịch. Con người sinh ra vốn dĩ là lương thiện, nhưng chọn lẽ sống khác nhau thì sẽ có những con người khác nhau, cuộc đời khác nhauvà số phận khác nhau.

2. Chọn “người” để “lấy”

Phải bắt đầu lựa chọn này từ việc mình muốn có một gia đình như thế nào. Tình yêu là một phạm trù hoàn toàn mang tính cảm xúc nhưng hôn nhân lại có cả yếu tố lý trí. Lấy vợ, lấy chồng thì có lẽ ai cũng làm được (chỉ trừ những người không thèm lấy hoặc không tìm được người phù hợp). Tuy nhiên, không phải ai cũng tìm cho mình được một người vợ, người chồng, và đồng thời cũng là một người bạn đời!

Người ta hay nói là trong tất cả các kiểu bạn (bạn xã giao, bạn tâm giao, bạn tư giao, bạn tri kỷ...) thì chọn bạn đời là khó nhất. Khi chọn bạn đời, điều kiện cần là tình yêu thương nhưng quan trọng hơn là cả hai phải chia sẻ được lẽ sống và hệ giá trị suốt cả cuộc đời. Có thể khi cưới nhau, vợ chồng chưa thực sự là bạn đời, chưa xác định rõ lẽ sống, chưa có chung một hệ giá trị nhưng họ sẽ cùng thay đổi nhau và thay đổi chính mình để không chỉ là người chồng, người vợ của nhau, mà còn là người bạn trên hành trình còn lại của cuộc đời. Được như vậy, cuộc đời sẽ thăng hoa!

3. Chọn “việc” để “làm”

Thực tế cho thấy đang có xu hướng chọn nghề và đổi nghề theo “mốt”. Nghề nào được gắn mác “thời thượng” là giới trẻ đổ xô vào tìm “vận may”. Thậm chí khi đã thành công với một nghề nào đó thì phần đông lại cùng tìm đến một nghề, đó là nghề chính trị. Thực ra, xã hội có nhiều đỉnh chứ không chỉ có một đỉnh là quyền lực: Trở thành một chính trị gia tài ba là một đỉnh; trở thành một nhạc sĩ lớn cũng là một đỉnh; trở thành một bác sĩ giỏi cũng là một đỉnh, trở thành một kiến trúc sư danh tiếng cũng là một đỉnh... Thực ra, làm một bác sĩ giỏi vẫn tốt hơn là làm một viện trưởng tồi, làm một giáo sư giỏi thì quan trọng hơn là làm một hiệu trưởng kém.

Thực ra, làm sếp hay làm lính, làm thầy hay làm thợ, làm quan hay làm dân, làm chủ hay làm thuê... đều không quan trọng, mà quan trọng là làm cái gì mà mình giỏi nhất, phù hợp với tính cách của mình nhất và tạo ra giá trị nhiều nhất (cả giá trị tài chính và giá trị xã hội).

Bên cạnh chọn công việc và nghề nghiệp phù hợp để làm,chúng ta cũng cần tìm cho mình một nơi làm phù hợp để gắn bó (công ty, tổ chức nào, ngành nào,lĩnh vực nào, vùng miền nào...). Điều này rất quan trọng vì công việc không chỉ là chỗ để đóng góp, mưu sinh mà còn là nơi để học tập và phát triển. Ngày nay, người ta bị ảnh hưởng bởi chính nơi mình làm việc nhiều hơn là nơi mình học. Cũng đều tốt nghiệp một trường đại học, đều học giỏi như nhau nhưng sau mấy năm ra trường sẽ có 2 cuộc đời khác nhau, 2 tương lai khác nhau mà nguyên nhân là vì đã có 2 lựa chọn về công việc khác nhau.

4. Chọn “thầy” để học”

Sự học luôn là một trong những “sự nghiệp” quan trọng nhất trong cuộc đời của mỗi người. Dưới đây là 5 “người thầy” gần gũi và hữu ích nhất:

Thầy

Đây là những người thầy bằng xương bằng thịt, trực tiếp khai sáng trí tuệ và nuôi dưỡng tâm hồn cho chúng ta. Thầy thì có nhiều nhưng không phải ai cũng là người thầy đúng nghĩa, không phải ai cũng có thể dẫn dắt người học làm chủ quá trình học và khám phá thế giới vô tận của tri thức. Vì thế mà việc chọn đúng người để học, để tôn làm thầy có ý nghĩa quan trọng là vậy.

Sách

Sách là một trong những con đường dễ nhất, rẻ nhất và nhanh nhất cho sự học của mỗi người. Sách không chỉ là người thầy mà còn là người bạn tri kỷ, luôn tử tế, nhẫn nại, chờ đợi và chịu đựng chúng ta. Học từ sách là học từ những bộ óc vĩ đại nhất của loài người, là việc biến túi khôn của nhân loại vốn đã được đúc kết trong sách thành của mình. Chúng ta có thể đưa những người thầy vĩ đại nhất của thế giới, từ cổ tới kim, từ Đông sang Tây, về tận nhà để dạy cho mình, bất kể thời điểm nào mà chi phí nhiều khi chỉ bằng... tô phở.

Tuy nhiên, không đọc sách thì chắc chắn là không giỏi nhưng đọc sách nhiều cũng chưa chắc tạo ra giá trị. Vấn đề còn nằm ở chỗ chọn sách nào để đọc, đọc như thế nào và học được gì từ sách.

Kinh nghiệm

Trên đời này có những cái mà không trả giá thì không thể học được, nhưng cũng có những cái không cần trả giá cũng có thể học được. Cuộc đời chúng ta sẽ không thể tránh khỏi những thất bại, vấn đề là sau mỗi thất bại thì cần phải rút ra được những bài học để những thất bại tương tự không còn tái diễn trong tương lai. Có những người cho rằng, nếu muốn không thất bại thì tốt nhất là đừng có làm gì nữa, nhưng nếu vậy thì sẽ có một thất bại cực lớn khác, đó là thất bại cả cuộc đời. Để hạn chế thất bại và trả giá, cần phải học rất nhiều từ 2 “người thầy” đầu tiên (thầy và sách).

Nhân vật

Họ có thể là các bậc thức giả (để chúng ta học tri thức) hoặc những nhân vật có ảnh hưởng trong xã hội (học tinh thần, ý chí). Chính những câu chuyện thành công, thất bại, những trải nghiệm, tư tưởng, tài năng và nhân cách của họ sẽ là bài học quý giá cho mình trên con đường tự khai sáng bản thân mình và những người quanh mình.

Tuy nhiên, phải có năng lực thẩm định, biết mình là ai, biết ai là ai, cái gì là cái gì, nếu không thì sẽ vô cùng nguy hiểm, người đáng khinh thì lại trọng, người đáng trọng lại khinh.

Internet

Được coi là một trong những phát minh quan trọng nhất của thế kỷ 20, làm cho cả nhân loại thay đổi một cách sâu sắc và khác biệt hẳn so với những thời kỳ trước đó, Internet thực sự là công cụ hữu hiệu cho sự học của mỗi người.

Thời đại Internet hình thành 2 loại người: “Công dân mạng” và “Sâu mạng”. “Công dân mạng” là những người sử dụng Internet như một công cụ để nâng cao kiến thức của mình, phục vụ cho công việc và cuộc sống. Còn “sâu mạng” là những kẻ phung phí phần lớn thời gian, sức lực của mình vào những trò tiêu khiển trên mạng hoặc phá hoại, có thể có “sâu cuốn lá” (game online), “sâu đục thân” (coi phim sex), “sâu chat” (tán chuyện gẫu); “sâu phá hoại” (hacker mũ đen)...

Là “công dân mạng” hay “sâu mạng”, đó cũng là một lựa chọn quan trọng đối với người trẻ trong thời đại này.

5. Chọn “bạn” để “chơi”

Nói đến con người là hàm ý tới con người xã hội với nhiều mối quan hệ đan xen, và cũng chính những mối quan hệ đó định hình chân dung một người. Chẳng hạn, phương Tây có câu: Hãy nói cho tôi biết bạn của bạn là ai, tôi sẽ nói bạn là ai. Còn ông bà mình, khi nhận xét về một người hoặc một nhóm người nào đó thì thường nói:

“Mã tầm mã, ngưu tầm ngưu” hoặc “Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng” (ngoại trừ một số ít người quá đặc biệt, quá cá tính thì gần mực sẽ không đen, mà gần đèn cũng chẳng sáng).

Trong đời người, ngoài người bạn quan trọng nhất là bạn đời thì cần phải có bạn tâm giao, bạn thâm giao, thậm chí là bạn tri kỷ, chứ không phải chỉ có những người bạn hời hợt, quen biết xã giao, ngoại giao. Họ là những người cùng nhau chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, chia sẻ một hệ giá trị và những lý tưởng sống, giá trị sống. Dẫu vậy, họ có thể có những con đường khác nhau trên hành trình lập thân, lập nghiệp.

Có thể nói bạn bè chính là “tài sản” của mỗi người (“Giàu vì bạn, sang vì vợ”), là nguồn chia sẻ, động viên, hỗ trợ khi cần thiết. Song, như thế không có nghĩa là tận dụng bạn, lợi dụng bạn. Ngược lại, chơi với bạn cần phải xác định là để giúp bạn cùng phát triển và tiến bộ. Một tình bạn nếu được xây đắp trên tinh thần như vậy thì sẽ vô cùng bền vững và tốt đẹp.

Chọn Lẽ để sống là chọn “đích đến” và “bánh lái”, là chọn “hệ điều hành” cho cuộc đời. Chọn Người để lấy là lựa chọn cho mình một gia đình, một tổ ấm, một nơi chốn bình yên để đi về, để là “bệ phóng” của nhau trong cả cuộc đời. Chọn Việc để làm là chọn cho mình một sự nghiệp, để hiện thực hóa giấc mơ cuộc đời. Chọn Thầy để học là chọn những nhân vật hoặc phương cách để trang bị cho mình những hiểu biết và năng lực để hoạch định và thực thi chiến lược cuộc đời. Chọn Bạn để chơi là kiếm tìm và nuôi dưỡng những tình bạn đẹp nhằm làm giàu có thêm cho cuộc đời của mình.

Tất cả những lựa chọn quan trọng này cần phải được đặt ra và thi triển hết sức nghiêm túc, để những câu hỏi ở đầu bài: Mình là ai? Mình sống để làm gì? Cuộc đời mình sẽ đi đâu về âu? Rốt cuộc là mình sẽ dùng cuộc đời mình vào việc gì và việc đó có đáng để dùng hay không? Mình muốn có một cuộc đời ra sao?... được trả lời một cách trọn vẹn.

Bằng cách đó người trẻ sẽ có một cuộc đời đáng sống, như có thể đúc kết thành: “Your Choices, Your Life” (Lựa chọn của bạn quyết định cuộc đời của bạn), “Your Values, Your Fate” (Giá trị bạn chọn sẽ quyết định số phận của bạn”).

Wednesday, April 18, 2012

PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO


I.                  Khái quát về phong cách lãnh đạo.
1.       Khái niệm:
Phong cách lãnh đạo là những mô hình hoặc cách thức mà người lãnh đạo thường sử dụng để gây ảnh hưởng đến cấp dưới trong quá trình họ thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức.
2.       Các phong cách lãnh đạo cơ bản:

Phong cách

Đặc điểm
Đối tượng sử dụng

Ưu điểm

Khuyết điểm





Độc đoán (cưỡng bức, độc tài)
 -  Người lãnh đạo nắm bắt các thông tin, quan hệ trong tổ chức được thực hiện một chiều từ trên xuống.
 -  Người lãnh đạo chỉ dựa vào kinh nghiệm, uy tín, chức trách để đưa ra các quyết định không thảo luận, không bàn bạc.
 -  Giao tiếp: Trên xuống dưới.
 -   Giao cho cấp dưới thực hiện những nhiệm vụ đã định.
-  Những người có thái độ chống đối.
-  Những người không tự chủ.
-  Giải quyết vấn đề một cách  nhanh chóng.
-  Nó cần thiết khi tập thể mới thành lập.
-  Khi tập thể đó nhiều mâu thuẫn không thống nhất.
-  Nhấn mạnh vào kết quả dự báo trước, chính xác, trật tự.
-  Triệt tiêu tính sáng tạo của quần chúng.
-  Bóp nghẹt tính chủ động sáng tạo của cấp dưới.





Dân chủ
-  Thu hút nhiều người tham gia.
-  Uỷ quyền rộng rãi.
-  Thông tin hai chiều.
-  Quyết định thông qua tập thể.
-  Những người có tinh thần hợp tác.
-  Những người có tinh thần tập thể.
-  Cấp dưới  phấn khởi, hồ  hởi làm việc.
-  Khai thác sáng kiến của mọi người.
-  Nhận được sự cam kết của cấp dưới thông  qua sự tham gia của họ.
-  Tốn  kém thời gian.
-  Người lãnh  đạo nhu nhược sẽ theo đuôi quần chúng.





Tự do
-  Ít tham gia vào hoạt động của tập thể.
-  Tất cả được tham gia hoạt động.
-  Các thành viên tự thực hiện công việc theo cách tốt nhất mà  họ có  thể.
-  Giao tiếp: Theo chiều ngang.
-  Quyền quyết định thuộc về lãnh đạo.
-  Những người có đầu óc cá nhân.
-  Những người nội hướng.
-  Phát huy cao sáng kiến của mọi người.
-  Cho phép cấp dưới thực hiện công việc khi thấy phù hợp mà  không cần sự  can thiệp của lãnh đạo.
-  Dễ sinh ra hiện tượng hỗn loạn, vô tổ chức.

II.               Nghiên cứu của Kurt Lewin.

Phong cách lãnh đạo
Thích người lãnh đạo
Không khí trong nhóm
Năng suất

Độc đoán

Ít
Gây cấn, phụ thuộc và định hướng cá nhân.
Cao (khi có mặt lãnh đạo)
Thấp (khi không có mặt lãnh đạo)


Dân chủ


Nhiều hơn
Thân thiện, định hướng nhóm và định hướng nhiệm vụ.
Nói chung cao (Không bị ảnh hưởng bởi sự có mặt hay không của lãnh đạo)

Tự do

Ít
Thân thiện, định hướng nhóm và định hướng vui chơi.
Thấp (Người lãnh đạo vắng mặt thường xuyên)


I.                  Mô hình của trường đại học Khoag Ohio.
Nhiều   Quan tâm tới con người  Ít


                        




Công việc: ít
Con người: nhiều
S3

Công việc: nhiều
Con người: nhiều
S2


Công việc: ít
Con người: ít
S4

Công việc: nhiều
Con người: ít
S1

      Ít       Quan tâm tới công việc        Nhiều



II.               Nghiên cứu của trường đại học Michigan.
-         Định hướng quan hệ.
-         Định hướng nhiệm vụ.
  Quan tâm đến công việc :
Khi người lãnh đạo quan tâm đến công việc:
          + Hoạch định trước.
          + Quyết định cách thức công việc được thực hiện.
          + Giao nhiệm vụ cho các thành viên.
          + Đưa ra các mong đợi rõ ràng.
          + Chú trọng vào thời hạn và thành tựu.
          + Thúc đẩy việc đạt đến thành tựu.
  Quan tâm đến con người:
Khi người lãnh đạo quan tâm đến con người:
          + Quan tâm, chú ý lắng nghe những người dưới quyền.
          + Cho phép tham gia trong việc ra quyết định.
          + Thân thiện và dễ gần gũi với mọi người.
          + Giúp đỡ và hỗ trợ nhân viên.
          + Hành vi luôn chỉ ra sự tôn trọng, sự tin tưởng và sự  nồng ấm.


Thursday, April 5, 2012

Phong Cách Lãnh đạo Người Thành Công



Ông Lê Bá Thông - Chiến lược công ty vui vẻ



Tiến sĩ Phan Quốc Việt - Rèn nhân cách và tạo  



dựng nhân hiệu




Ông Francis Hùng - Sức mạnh của sự chính trực trong kinh 
doanh




Nguyễn Anh Thuận - Phát triển xã hội: Cơ hội cho các 


doanh nhân trẻ


Wednesday, April 4, 2012

QUYỀN LỰC VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA LÃNH ĐẠO



I. Khái niệm, nguồn gốc quyền lực và sự ảnh hưởng của lãnh đạo
1. Khái niệm quyền lực và sự ảnh hưởng của lãnh đạo
· Khái niệm quyền lực:
Quyền lực là một phạm trù xã hội, thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người. Quyền lực là một phạm trù ghép, được tạo lên từ hai phạm trù “Quyền’’ và “Lực’’.
Quyền là một phạm trù mang tính chất xã hội mà ở đó người ta ý thức ra việc một nhu cầu nào đó của mình phải được thực hiện trong sự thừa nhận của người khác. Quyền chỉ mối quan hệ giữa người với người, con người có được quyền khi nhu cầu của anh ta được người khác thừa nhận. Sự thừa nhận có thể được luật hóa dưới dạng văn bản pháp quy hoặc được xã hội thừa nhận dưới dạng quy phạm đạo đức.
Lực là thuộc tính vốn có của sự vật, hiện tượng nhưng nó được thể hiện ra, được bộc lộ ra trong tương tác với cái khác ở khảc năng gây ra sự biến đổi, hoặc giữ cho sự vật không đổi. Lực có trong các sự vật, hiện tượng ở tự nhiên, trong mỗi cá thể con người. Lực mạnh hay yếu phụ thuộc vào quá trình tương tác của sự vật hiện tượng được bộc ra như thế nào. Nói tới lực là nói tới sức mạnh, là khả năng chi phối sự vật, hiện tượng khác, chi phối người khác, hoặc giữ cho bản thân mình không biến đổi trong tương tác với người khác, sự vật khác.
Lãnh đạo và quyền lực luôn đi liền với nhau. Nhà lãnh đạo thông qua quyền lực để thực hiện vai trò lao động của mình. Khi không nắm quyền lực thật sự trong tay nhà lãnh đạo chỉ có vai trò lãnh đạo trên danh nghĩa, hoặc sẽ vấp phải sự chống đối ngầm từ nhiều phía. Chỉ khi có quyền lực thực sự trong tay họ mới có khả năng thuyết phục, ảnh hưởng đến người khác, mới lôi kéo được mọi người đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Vậy quyền lực lãnh đạo là khả năng phân bố nguồn lực, ra quyết định và bắt buộc mọi người tuân thủ.
Hay có thể tóm gọn: quyền lực là năng lực của chủ thể trong việc ảnh hưởng tới đối tượng. Quyền lực là khả năng (tiềm năng) gây ảnh hưởng đến người khác, nó nằm trong nhận thức của đối tượng và con người có khả năng tăng hay giảm quyền lực của họ.
Quyền lực có ở mọi cấp bậc trong doanh nghiệp, người càng ở vị trí càng cao càng có quyền lực lớn. Với vai trò là người lãnh đạo doanh nghiệp, nhà lãnh đạo là người có quyền lực cao nhất.
· Khái niệm sự ảnh hưởng của lãnh đạo:
Ảnh hưởng là toàn bộ các biện pháp do một nhóm người hoặc nhiều cá nhân thực hiện nhằm tạo ra những thay đổi thái độ,hành vi của một hoặc nhiều cá nhân khác.
Thực chất, ảnh hưởng của lãnh đạo là sự tác động từ bên này đến bên khác.
Ta có sơ đồ:
Chủ thể lãnh đạo tác động Đối tượng lãnh đạo
Xuất hiện sự ảnh hưởng của nhà lãnh đạo trong các trường hợp sau:
ü Cần sự giúp đỡ của người khác
ü Giao việc cho quản lý
ü Đòi hỏi người khác phải đạt điều gì đó hoặc hoàn thành nhiệm vụ nào đó
ü Cần khởi xướng hoặc muốn tạo ra những thay đổi nhất định trong tổ chức
2. Nguồn gốc của quyền lực
Vào những năm 1961 và 1962, ông Stanley Milgram đã thực hiện một cuộc thí nghiệm nổi tiếng tại Đai Học Yale để chứng minh một cách rõ rệt là con người trong một khuôn khổ nào đó không cưỡng lại lệnh của cấp trên mà chỉ biết tuân theo một cách mù quáng không phân biệt phải trái, vì trách nhiệm thành bại đã có một cấp bậc có thẩm quyền gánh chịu hoàn toàn.
Một người rất là bình thường đã được một cơ quan nghiên cứu khoa học mời đến để tham dự một cuộc thí nghiệm, mà kết quả có một tầm quan trọng rất lớn. Đương sự đứng trước một cái máy có thể gây điện giật mỗi lúc một đau đớn hơn cho một thí sinh đã trả lời sai trước một số câu hỏi. Lẽ cố nhiên đây chỉ là một dàn cảnh và thí sinh trả lời sai và kêu la rên rỉ chỉ là một nguời đóng kịch, nhưng người gây điện giật hoàn toàn không biết điều này. Nhà khoa học ra lệnh và người gây giựt điện tuân theo không ngần ngại.Cuộc thí nghiệm này đã được lập lại khắp nơi trên thế giới và kết quả đều giống nhau. Một người công dân hiền hoà, dễ thương có thể hành hạ những người xa lạ mà mình không biết, chỉ vì một “cấp trên” nào đó yêu cầu họ làm như vậy. Cấp trên này là một biểu tượng quyền uy mà người công dân bình thường tin tưởng và ngưỡng mộ và việc làm này củng cố bản năng sinh tồn của đương sự. Đây là mối tương quan giữa quyền lực và sự hiểu biết. Nơi nào có con người, nơi đó có quyền lực. Vậy quyền lực phát sinh từ đâu ?
Quyền lực là một thực tế và cũng là một nhu cầu. Nó là một thực tế vì chúng ta thấy nó ở khắp mọi nơi. Nó hiện diện từ khi con người xuất hiện và trải qua hàng thế kỷ nó luôn hiện diện trong các gia đình, các làng xã, các bộ lạc, các băng đảng, các đảng phái, các công đoàn, các xí nghiệp, các công xưởng, các quốc gia. Từ những nơi này đã phát xuất ra những tay đầu đảng, những cấp chỉ huy, những nhà lãnh đạo, những vị anh hùng. Đó cũng là một nhu cầu, một nhu cầu căn bản của loài người mà không mấy ai chú ý đến, vì nó liên quan mật thiết đến bản năng sinh tồn của con người. Khi môi trường thay đổi và đe dọa mạng sống, những cơ cấu đặc biệt bắt đầu chuyển động nhằm mục đích bảo vệ mạng sống đó. Từ con vi khuẩn cho đến con người những cơ cấu này giống nhau. Đúng trước một hiểm họa, một sinh vật có hai lựa chon : một là trốn chạy hay là phản ứng tự vệ. Với sự tiến hóa, việc trốn chạy nơi con người biến thành thoái lui và việc phản ứng tự vệ biến thành việc xác nhân bản ngã. Lâu ngày những phản ứng này trở thành những vũ khí nhằm bảo tồn trí tuệ, nó được vận dụng để bảo tồn ý kiến, bảo tồn tín điều và nhằm cứu gỡ thể diện trong những cuộc tiếp tân, trong các cuộc hội họp : đó là việc duy trì uy tín và danh giá của cá nhân.
Cá nhân đứng riêng rẽ một mình có toàn quyền quyết định chạy trốn, giả chết, giả ngu, giả dại hoặc tấn công trả đũa. Nhưng trong trường hợp một nhóm hay một tổ chức, tính cách liên lập có khuynh hướng vô hiệu hóa những phản ứng của cá nhân, tất cả mọi người lúc đó nhìn về phía người có uy quyền nhất, hoặc nguời có bản lãnh nhất, tùy theo trường hợp, vì người này có thể chất cao do trí tuệ, do lòng can đảm, do hào khí (charisma), nói tóm lại là nhờ có uy lực. Trong gia đình cũng như trong xã hội, nhằm mục đích bảo vệ khả năng sinh tồn về thể chất cũng như về tinh thần, sự hiện diện của người lãnh đạo, đứng ra gánh vác mọi trách nhiệm là một điều cần thiết, là một nhu cầu, giống như một đứa bé có nhu cầu trông cậy vào bố mẹ
Vậy quyền lực của người lãnh đạo đến từ đâu? Có năm nguồn cơ bản tạo ra quyền lực người lãnh đạo, đó là quyền lực khen thưởng, quyền lực cưỡng ép, quyền lực pháp lý, quyền lực nhân cách và quyền lực chuyên gia.
1. Reward Power - Quyền lực khen thưởng. Người lãnh đạo khen thưởng để khích lệ nhân viên. Tuy nhiên, nếu dùng sai có thể tạo nên các vấn đề nghiêm trọng về tinh thần làm việc, không kịp thời khen thưởng với người xứng đáng, tặng thưởng nhiều hơn cho người được ưu thích.
2. Coercive Power - Quyền lực cưỡng bức. Ở vị trí cao hơn, người lãnh đạo có quyền ra mệnh lệnh buộc nhân viên phải chấp hành. Lạm dụng quyền này có thể nhanh chóng dẫn để mất uy tín lãnh đạo, tạo tư tưởng chống đối trong nhân viên. 
3. Legitimate Power - Quyền lực pháp lý. Đây là quyền lực liên quan đến vị trí của người đó. Người quản lý nói chung là người có quyền này vì vị trí của người quản lý cho phép họ có thể áp đặt quyền lực của minh xuống một nhóm người nhất định và nhóm người đó có nghĩa vụ chấp nhận nghe theo.
4. Referent Power - Quyền lực nhân cách. Người lãnh đạo có quyền lực cá nhân là người được nhân viên yêu mên và ngưỡng mộ về nhân cách, có ảnh hưởng đối với những người xung quanh. Nhân viên sẽ chủ động thay đổi hành vi chiều theo ý muốn của người lãnh đạo, Khi nhận được các yêu cầu và tín hiệu. Nhân viên vẫn hoàn toàn độc lập với lãnh đạo, họ chỉ thực hiện một tự nguyện và theo bản năng.
5. Expertise Power - Quyền lực chuyên gia. Người lãnh đạo có khả năng chuyên gia hướng dẫn cách thực hiện công việc cho cấp dưới. Nhân viên quan sát và tự quyết định họ có thể làm theo như vậy hay không. Năng lực và khả năng chuyên gia là cội nguồn của quyền lực. Người lãnh đạo không có năng lực thực sự sẽ không duy trì được quyền lực.
Người quản lý có càng nhiều những quyền lực này, họ sẽ càng có thể thực hiện một cách hiệu quả công việc lãnh đạo. Đồng thời, chẳng hạn với những nhà quản lý ở cùng một cấp độ, tức là cùng một cấp độ quyền lực pháp lý, thì họ vẫn khác nhau về khả năng sử dụng các nguồn lực còn lại.
II. Các yếu tố và nguyên tắc sử dụng quyền lực
1. Các yếu tố quyền lực:
Có rất nhiều yếu tố tạo nên quyền lực trong tổ chức và gồm các yếu tố sau:
+ Quyền lực vị trí ( do vị trí mang lại):
ü     Quyền hạn do hệ tổ chức quy định chính thức
ü Quyền được kiểm soát tất cả các lĩnh vực của tổ chức
ü Quyền được khen thưởng và trừng phạt
ü Quyền kiểm soát và phân phối thông tin
ü Quyền kiểm soát môi trường làm việc của tổ chức
+ Quyền lực cá nhân:
ü Do năng lực kinh nghiệm bản thân
ü Do quan hệ giao tiếp và quen biết
ü Do uy tín của bản thân và phẩm chất cá nhân.
+ Quyền lực chính trị:
ü Quyền kiểm soát quá trình ra quyết định
ü Quyền liên kết giữa các cá nhân và các tổ chức khác
ü Quyền thể chế hóa các quy định và các quyết định
ü Quyền hợp tác, liên minh
2. Các nguyên tác sử dụng quyền lực
Để sử dụng quyền lực có hiệu quả cần chú ý các nguyên tắc sau:
· Quyền lực thường chứa trong nó sự phủ định phản kháng.
· Quyền lực chỉ được sử dụng có hiệu quả một khi nó phù hợp với phong cách của người lãnh đạo và mục đích lãnh đạo.
· Người lãnh đạo càng có nhiều khả năng vận dụng khai thác những nguồn gốc này thì khả năng thành công càng nhiều.
· Nhận thức về cơ sở quyền lực ảnh hưởng tới việc tăng cường quyền lực cá nhân.
· Quyền lực bị ảnh hưởng bởi sự khéo léo vận dụng những cơ sở này.
· Quyền lực không có giới hạn.
· Quyền lực được thể hiện ở hành động và người lãnh đạo là người hành động.
· Người có khả năng ảnh hưởng đến người khác, chi phối được nhiều hướng sự việc nhằm đạt kết quả thì người đó sẽ có nhiều người đi theo. Và đó là người lãnh đạo.
I. Chiến lược gây ảnh hưởng nhằm tạo quyền lực cho người lãnh đạo
1. Mục tiêu của việc gây ảnh hưởng
· Đạt được sự giúp đỡ
· Giao việc cho người khác
· Hoàn thành thực hiện nhiệm vụ
· Tạo ra sự thay đổi
2. Kết quả của việc gây ảnh hưởng
· Sự tích cực nhiệt tình tham gia: đối tượng đồng ý về những hoạt động yêu cầu của chủ thể, sẵn sàng tham gia một cách tích cực
· Sự tuân thủ phục tùng: đối tượng thực hiện những yêu cầu của chủ thể song không nhất trí với chủ thể về điều phải làm; thực hiện nhiệm vụ với sự lãnh đạm, thờ ơ hơn là sự tích cực nhiệt tình
· Sự kháng cự chống lại: đối tượng không thực hiện mà chống lại các yêu cầu của chủ thể biểu hiện là chán nản, buồn rầu, bất mãn trì hoãn, đình công trì hoãn
3. Chiến lược gây ảnh hưởng
Trên thực tế có 7 chiến lược:
· Chiến lược thân thiện: gây thiện cảm với người khác để họ có cách nghĩ tốt về ta.
· Chiến lược thương lượng: thương lượng giải quyết vấn đề trên cơ sở “ hai bên cùng có lợi”.
· Chiến lược đưa ra lý do: Đưa ra các thông tin, chứng cớ,... để bào chữa và thuyết phục ý kiến của mình.
· Chiến lược quyết đoán: đưa ra các quyết định táo bạo khi gặp khó khăn.
· Chiến lược tham khảo cấp trên: ghi nhận và xin ý kiến cấp dưới.
· Chiến lược liên minh: Sử dụng người khác nhằm tạo uy tín cho mình.
· Chiến lược trừng phạt: rút bớt đặc quyền, đặc lợi, quyền hạn,... của một số đối tượng trong trường hợp cần thiết.

PHẨM CHẤT VÀ KỸ NĂNG CỦA NGƯỜI LÃNH ĐẠO



I. Khai phá phẩm chất lãnh đạo tiềm ẩn
Mọi người đều có những phẩm chất lãnh đạo nhất định. Sự khác biệt hữu hình nằm ở cấp độ những phẩm chất đó được phát triển ra sao. Mỗi cá nhân lựa chọn các con đường đi cho riêng mình và xác định các kỹ năng được phát triển ở cấp độ nào cũng như thế hiện các phẩm chất hay kỹ năng đó theo cách thức gì. Không quá khi nói rằng chúng ta đều là những nhà lãnh đạo bẩm sinh, điều quan trọng là cách thức chúng ta khai phá những năng lực lãnh đạo tiềm ẩn bên trong mình. Tiềm ẩn là một tính từ thể hiện điều gì đó nằm sâu kín bên trong mỗi chúng ta, nó không hữu hình hay thấy rõ, nhưng có thể khai phá, phát triển hay bộc phát hiệu quả ra bên ngoài nếu biết cách.
Các kỹ năng lãnh đạo cũng vậy. Đó là những kỹ năng rất có giá trị không chỉ trong kinh doanh mà còn trong nhiều mặt của cuộc sống. bạn có thể là cá nhân thành công nhất trong lĩnh vực của bạn nhưng bạn vẫn sẽ phải đối mặt với vô số các vấn đề và hoàn cảnh khó khăn đòi hỏi bạn phải tìm kiếm các chiến lược mới và cách tân hơn để giải quyết chúng tốt nhất.
Một nhà lãnh đạo tiếp cận việc giải quyết vấn đề với con mắt nhìn vào tương lai. Cho dù bạn đang lãnh đạo một mình bản thân bạn, gia đình bạn hay một doanh nghiệp lớn, việc phát triển các kỹ năng cần thiết để lạc quan tiến lên phía trước là không thể bỏ qua.
Dưới đây là 10 cách để khai phá năng lực lãnh đạo tiềm ẩn bên trong bạn:
1) Biết mục đích của bạn là gì
Mọi người đều có mục đích trong cuộc sống. Rất thường xuyên, chúng ta thường giải   quyết những gì cuộc sống đem lại cho chúng ta hơn là việc tạo ra cuộc sống của những giấc mơ.
Bạn có thể thiết kế cuộc sống của bạn xung quanh một cái đích ngắm nếu bạn có tầm   nhìn rõ ràng về mục tiêu của bạn là gì và bạn sẽ đi đến đâu nếu theo đuổi nó. Không quan tâm tới tình trạng hiện tại của bạn, vẫn có những cách thức khác nhau để mang lại cho cuộc sống một mục đích và ý nghĩa, để rồi bạn xây dựng mọi thứ khác từ đó.
2) Không rời bỏ các mục tiêu
Với một mục đích và tầm nhìn rõ ràng, các mục tiêu có thể được xây dựng cung cấp một bản đồ đường đi được sử dụng khi thực thi các kế hoạch. Sẽ có những thứ trên con đường đi hiện diện để giúp bạn trau chuốt cho tầm nhìn và các mục tiêu của mình. Song trong tay bạn luôn phải có tấm bản đồ đường đi theo đúng các mục tiêu đã đề ra.
3) Quản lý danh tiếng của bạn
Danh tiếng là một trong những tài sản quý giá nhất của bạn. Việc quản lý có hiệu quả danh tiếng đó đòi hỏi bạn phải hiểu được danh tiếng được tạo ra như thế nào và làm thế nào để duy trì và phát triển nó tốt nhất.
Một nhà lãnh đạo hiệu quả thường là tấm gương để mọi người noi theo và điều đó góp phần xây dựng danh tiếng cho họ. Danh tiếng của bạn có thể quyết định lớn tới thành công nếu nó được quản lý và sử dụng thông minh.
4) Cởi mở và phóng khoáng
Các nhà lãnh đạo biết rằng họ không thể có tất cả các câu trả lời cho mọi vấn đề. Trong cuốn sách Good to Great - Từ tốt tới Vĩ đại của tác giả Jim Collins, các cuộc nghiên cứu cho thấy phẩm chất đầu tiên của các nhà lãnh đạo trong những công ty thành công nhất đó là sự khiêm nhường.
Những nhà lãnh đạo này luôn cởi mở với các đề xuất và biết rằng thành công của họ phụ thuộc vào những nỗ lực của tất cả mọi người. Để có được thành công bền vững, bạn phải cởi mở và phóng khoáng với tất cả các khả năng có thể.
5) Không ngừng trau dồi/đổi mới
Trên con đường đi, các nhà lãnh đạo không ngừng cải thiện bản thân và bất cứ vấn đề nào gặp phải. Họ đọc những thông tin mới nhất trong ngành, phân tích chúng cẩn thận; tìm ra những điểm cần chú ý; cung cấp của cải thông tin đó cho những người khác; và tìm kiếm các cách thức sáng tạo để mở rộng tầm nhìn của họ.
6) Đảm bảo tính cộng tác trong giải quyết vấn đề
Sức mạnh của sự cộng tác là không thể xem thường. Nó cho ta thấy rõ ý nghĩa của câu châm ngôn "hai cái đầu luôn tốt hơn một cái đầu" (two heads are better than one). Khi một nhà lãnh đạo tiếp thu các ý kiến bên ngoài cách thức ra quyết định thân thuộc của họ, sự sáng tạo là hết sức thông thường. Yếu tố cộng tác có thể được áp dụng trong mọi khía cạnh của cuộc sống.
7) Phát triển những nhà lãnh đạo khác
Một trong những cách thức tốt nhất để phát triển kỹ năng lãnh đạo đó là đào tạo những người khác trở thành các nhà lãnh đạo. Bạn rất dễ bị sa lầy vào các hoạt động thường nhật và hạn chế sự phát triển của bạn cũng như sự phát triển của những người bạn dẫn dắt.
Khi một cá nhân bắt đầu khai phá các phẩm chất lãnh đạo tiểm ẩn, có một thay đổi trong quy trình suy nghĩ của người đó. Sẽ không còn là làm thế nào để hoàn thành công việc – mà là mọi việc phải được thực hiện chuẩn xác với nhận thức rõ về kết quả.
8) Quả quyết
Là một nhà lãnh đạo, những người khác sẽ nhìn vào bạn cho các định hướng. Bạn phải cân nhắc những lựa chọn của bạn sử dụng các nguồn lực bạn phải làm việc cùng và đưa ra những quyết định tốt nhất. Rất khó có thể tránh khỏi các sai lầm, song bạn có thể thấy rằng một quyết định khác biệt có thể đem lại những kết quả tốt hơn.
Hãy nhớ rằng các sai lầm trong các phán quyết của bạn có giá trị rất lớn miễn là bạn dành thời gian để rút kinh nghiệm từ chúng.
9) Học hỏi từ các sai lầm
Người lãnh đạo chịu trách nhiệm cho những sai lầm mắc phải. Sai lầm không có gì đáng ngại cả, đó còn là một khoản đầu tư lớn nhất của các nguồn lực và nên được sử dụng cho tất cả giá trị của nó. Nếu bạn mắc sai lầm, hãy dành đủ thời gian cần thiết để xác định căn nguyên gốc gác vấn đề nhằm biến sai lầm thành những cơ hội thành công khác trong tương lai. Đây là nơi mà những sáng kiến xuất hiện.
10) Nhận ra tiềm năng đầy đủ của bạn
Trong mỗi một cá nhân đều có những nguồn lực chưa được khai phá. Tiềm năng con người không đơn thuần nổi rõ trên bề mặt. Từng người trong chúng ta có một có một ranh giới tiếp giáp với thiên tài. Công việc của chúng ta là thiết kế cuộc sống sao cho chúng ta dành phần lớn thời gian của mình vào những gì sở trường nhất. Các nhà lãnh đạo không chấp nhận bất cứ thừ gì ngoài những điều tốt nhất từ bản thân và người khác.
Các phong cách lãnh đạo rất đa dạng và khác nhau. Để bắt đầu khai phá các năng lực lãnh đạo tiềm ẩn bên trong bạn, hãy khởi động ở bất cứ nơi nào trong danh sách trên. Hãy xác định bạn có thể sử dụng một phương pháp mới hay khác biệt đối với một hoàn cảnh hay vấn đề bạn đang đối mặt như thế nào. Một khi bạn có đôi chút trải nghiệm thành công, việc sử dụng các phương pháp sáng tạo và cách tân để giải quyết vấn đề sẽ dễ dàng hơn nhiều. Phẩm chất lãnh đạo trong con người bạn không còn tiềm ẩn

II. Những phẩm chất cần có của một nhà lãnh đạo
1. Tầm nhìn xa
Một người lãnh đạo có vai trò quan trọng hơn một cá nhân rất nhiều. Anh ta dường như luôn biết cách hoạch định tốt mọi công việc và là người cung cấp những lời khuyên hữu ích nhất cho những cộng sự hay thuộc cấp của mình.
Không chỉ có một tầm nhìn xa, anh ta còn biết cách truyền đạt những ý tưởng của mình cho người khác hiểu để cùng với mình thực hiện tốt những ý tưởng đó. Những thông điệp được truyền đi phải luôn sinh động, rõ ràng và có sức thuyết phục cao. Do đó, sự thành thạo trong khả năng giao tiếp bằng lời nói luôn là phẩm chất cần có của một người lãnh đạo giỏi.

Trong khi mọi người đều bị thuyết phục bởi tài năng của người lãnh đạo, họ thường không nhận ra rằng tài năng đó chỉ đóng vai trò bổ trợ cho những kinh nghiệm mà anh ta có thể tiếp thu từ thực tiễn công việc: khả năng lên kế hoạch và thiết lập mục tiêu cần đạt được. Anh ta là người luôn có những giải pháp để giải quyết mọi khó khăn trong những tình huống nan giải nhất bởi vì, anh ta đã nhìn rõ bản chất của sự việc ngay cả trước khi khi bạn chỉ mới bắt đầu nghĩ về nó.
2. Sự tự tin: Một người lãnh đạo thật sự phải luôn hiểu chính bản thân mình và tin tưởng chắc chắn vào chính mình và khả năng của chính mình. Thể hiện sự tự tin trong khả năng của bạn để hoàn thành các nhiệm vụ khó khăn hoặc đáp ứng những thử thách. Thông thường, sự tự tin này hình thành từ sự thật là bất cứ một người lãnh đạo nào cũng đã từng trải qua thời gian dài rèn luyện những kỹ năng trong công việc, tích lũy vốn kiến thức rộng cùng với sự thông minh sẵn có của anh ta. Bên cạnh đó, cho dù không có những kỹ năng, kinh nghiệm kia thì anh ta cũng là người biết nhận thức, học hỏi điều đó từ những người khác.
3. Khả năng gây ảnh hưởng đến người khác: thuyết phục người khác nghe theo sự chỉ dẫn của mình. Điều này đòi hỏi sự khéo léo, tài ngoại giao và một số kỹ năng làm việc với con người.
4. Biết chấp nhận mạo hiểm : Nhiều người không dám mạo hiểm bởi vì họ sợ phải nhận lấy thất bại. Tuy nhiên, nếu bạn là một người lãnh đạo có tham vọng, bạn cần phải tự hỏi chính mình rằng liệu sự mạo hiểm đó có đáng giá hay không?
Nếu cảm thấy sự liều lĩnh của mình là đáng bõ công, bạn cần biết vượt qua rào cản tâm lý lo sợ, e ngại và dũng cảm đương đầu với thử thách.Nếu thử thách là quá khó, hãy dành thời gian cho việc lên kế hoạch “tác chiến”, càng có nhiều sự chuẩn bị, mức độ mạo hiểm trong tình huống của bạn càng được giảm bớt.
5. Sự kiên trì: Người lãnh đạo không bao giờ đầu hàng khó khăn khi chưa thật sự đối đầu với nó. Mọi thứ không phải luôn luôn dễ dàng đối với bạn và bởi vì bạn là người đứng đầu nên bạn cần biết thử trải nghiệm thật nhiều cho đến khi nào thành công thì thôi. Tiến hành các hoạt động khác nhau hoặc lặp lại để vượt qua những trở ngại trong kinh doanh. Không từ bỏ sau lần thất bại lần đầu để giải quyết vấn đề. Hy sinh cá nhân hoặc thực hiện các cố gắng phi thường để hoàn thành công việc. Tiếp tục giũ vững lập trường của mình trước đối thủ hoặc những dấu hiệu ít có thành công ở phút ban đầu.
6. Sự quả quyết: Là người đứng đầu, bạn được trông chờ trong việc đưa ra những quyết định quan trọng trong khi những người khác thường gắng tránh xa nó. Cho dù những quyết định này đôi khi sẽ tạo ra những tác động lớn ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa bạn và những người xung quanh mình thì bạn cũng phải chấp nhận điều đó.
Sự cả nể, nhân nhượng trong cách đưa ra quyết định có thể dẫn bạn đến những sai lầm khi tạo tiền lệ xấu dẫn đến việc làm mất đi cái “uy” trong vị thế là người lãnh đạo của bạn. Đôi khi bạn cũng cần nhẫn tâm một chút trong việc sa thải một nhân viên nào đó vì hành động của anh ta gây tổn hại lớn đến lợi ích của công ty.
7. Sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân: Bạn có sẵn sàng để làm điều đó để công việc của mình tiến triển tốt hay không? Là một người đứng đầu một tập thể, bạn phải tốn rất nhiều thời gian và công sức để quản lý tốt những người dưới quyền và công việc của mình. Thậm chí, sự bận rộn đó còn chiếm cả những khoảng thời gian riêng tư dành cho bản thân và gia đình bạn.
8. Tính kiên định: rất quan trọng khi một tập thể có sự khác biết về chính kiến và quan điểm. Một người lãnh đạo mạnh mẽ cần phải có lập trường vững vàng trong các quyết định của mình. Tuy nhiên, điều này không bao gồm những tư tưởng bảo thủ, ngoan cố không biết sửa chữa những sai lầm. Hơn nữa, anh ta phải biết nghiêng về lẽ phải trong việc phân xử các xung đột trong nội bộ của mình.
9. Có ý chí phấn đấu: Một người lãnh đạo giỏi thường luôn dễ nhận ra khi nhìn vào bề dày thành tích mà họ đã gặt hái được. Điều này tạo sự tôn trọng ở cấp dưới, đồng thời cũng mang lại sự tự tin cho bản thân lãnh đạo.
10. Khả năng thích nghi: Phương thức kinh doanh có thể hiệu quả trong hôm nay nhưng ngày mai thì nó lại khác. Một người lãnh đạo có tài cần phải nhận thức được điều đó và phải biết thức thời trong việc thích nghi và chấp nhận thay đổi. Anh ta phải luôn cập nhật những kỹ năng, công nghệ và phương pháp mới để thúc đẩy sự phát triển trong công việc của mình.
III. Những phẩm chất của một nhà lãnh đạo giỏi
1. Trực tiếp thu thập và tiếp cận thông tin : Nhà lãnh đạo giỏi là người phải biết lấy thông tin mình cần ở đâu. Họ không chỉ ngồi trong văn phòng với những giấy tờ và thông tin nhân viên đưa tới, họ trực tiếp ra ngoài và quan sát khách hàng.Ví dụ, họ sẽ trực tiếp quan sát hoặc thậm chí nói chuyện với khách hàng về phản ứng của họ với các sản phẩm của công ty như thế nào và từ đó đề ra các chiến lược tiếp thị.
Đế chế Wal-Mart ngày nay đã được Sam Walton xây dựng theo cách làm việc này. Cho dù công ty hiện nay đã rất lớn mạnh, ông vẫn thường xuyên đi thị sát và tìm hiểu tâm lý khách hàng để đảm bảo các nhà quản lý dưới quyền ông đã nắm vững kỹ năng này. CEO của Apple, Steve Jobs cũng là một nhà lãnh đạo rất gần gũi với khách hàng.
Nhìn chung, các nhà lãnh đạo giỏi là phải biết trực tiếp tìm hiểu suy nghĩ của khách hàng bằng nhiều công cụ khác nhau như thăm dò thị trường qua các cuộc khảo sát khách hàng để biết họ cần và muốn gì.
2. Trực tiếp tham gia vào hoạt động của các dự án
Khi tham gia hoạt động của bất kỳ dự án nào, nhà lãnh đạo cần một định hướng cụ thể, một nguồn thông tin đa dạng để dự án có thể hoạt động suôn sẻ. Ngoài ra, việc trực tiếp tham gia vào hoạt động các dự án sẽ giúp họ tích lũy kiến thức và kinh nghiệm ở nhiều mảng khác nhau.
Một lý do quan trọng khác đó là nhà lãnh đạo có thể xem xét mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty liệu họ có hợp tác chặt chẽ với nhau không hay họ thường xuyên gây cản trở nhau? Từ đó, tùy thuộc tình hình mà bạn sẽ có những giải pháp cần thiết và kịp thời.
3. Khả năng tập trung cao
Những nhà lãnh đạo giỏi là người biết tận dụng thời gian và nguồn lực một cách hiệu quả. Họ biết tập trung vào những mục tiêu khả thi và hiệu quả để đi đến mục tiêu chung đem lại tăng trưởng cho công ty.
4. Luôn bình tĩnh trước mọi tình huống
Những nhà lãnh đạo giỏi luôn phải lường trước mọi nguy cơ có thể xảy ra. Ví dụ, khi tung ra thị trường một sản phẩm mới, họ sẽ dự đoán trước tất cả những tình huống xấu có thể như: khách hàng không thích sản phẩm mới này, công ty đối thủ cũng tung ra sản phẩm mới của họ cùng thời điểm hoặc có thể hoạt động tiếp thị sản phẩm đến khách hàng chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Tuy nhiên, dù với lý do gì họ vẫn luôn bình tĩnh và đảm bảo dự án vẫn hoạt động.
5. Rõ ràng
Những nhà lãnh đạo giỏi là người phải biết lên kế hoạch chi tiết và cụ thế cho từng dự án. Như để tung ra thị trường một sản phẩm mới, họ phải có sẵn trong đầu từng bước thực hiện để tiếp thị chúng tới khách hàng.
6. Thực tế
Những nhà lãnh đạo giỏi thường tạo ra những mục tiêu đầy thách thức nhưng họ biết có khả năng thực hiện chúng. Họ dựa vào khả năng phân tích tình hình thực tế, khả năng đưa ra những nhận định về thị trường để đưa ra những quyết định sáng suốt. Ví dụ, hãng Motorola đã đầu tư cho một nhóm nhân viên nghiên cứu để cho ra sản phẩm điện thoại mỏng nhất từ trước đến nay và đã thực sự khiến khách hàng hài lòng.
7. Luôn sẵn sàng và biết lắng nghe nhiều nguồn ý kiến
Dù trong một cuộc họp chung của toàn công ty hay gặp riêng một ai, một nhà lãnh đạo luôn phải thể hiện được khả năng lắng nghe và chọn lọc thông tin của mình. Họ cần biết lắng nghe từ nhiều chiều và nhận định ra được vấn đề cần giải quyết.
Ví dụ, một nhà quản lý của thời báo Time nhận được rất nhiều và liên tục những bức thư từ các độc giả nữ than phiền về áp lực của công việc và gia đình. Nhận thấy rằng đối tượng độc giả đang đối mặt với vấn đề này ngày càng gia tăng, tạp chí đã cho ra đời một ấn phẩm chuyên phục vụ nhóm đối tượng này, có tên là Simplicity.
8. Đảm bảo mọi người đều cố gắng vì sự phát triển của công ty
Luôn luôn sẵn sàng trao lại quyền lực, quyền hạn và trách nhiệm cho tập thể.
Một nhà lãnh đạo có tài là người luôn biết sắp xếp cho nhân viên của họ làm được nhiều công việc khác nhau nhưng vẫn phù hợp với trình độ của họ. Họ giúp nhân viên nhận thức rằng mỗi đóng góp trong công việc của đều giúp công ty phát triển. Từ đó nhân viên sẽ nhiệt tình và làm việc hết mình hơn.
9. Đón nhận thất bại theo hướng tích cực
Thất bại là một điều bình thường trong cuộc sống bởi vì có thất bại mới sinh ra thành công tuy nhiên, chúng ta làm gì sau khi thất bại đó mới là điều cần học. Với những nhà lãnh đạo giỏi họ “ăn mừng thất bại” cùng với nhân viên, đó như một thông điệp với tất cả nhân viên rằng chúng ta sắp phải đón nhận những thử thách mới để biến thất bại hiện tại thành thành công trong tương lai. Với bản thân họ, họ sẽ rà soát lại để biết tại sao lại dẫn đến thất bại này và từ đó sẽ không để lặp lại nữa.
10. Khả năng tạo áp lực khiến nhân viên làm việc tích cực hơn
Nhà lãnh đạo có tài là người biết cách tạo ra áp lực trong công việc để nhân viên làm việc hết khả năng của họ. Nếu trong trường hợp nhân viên cảm thấy khó khăn và có phần bế tắc, họ sẵn sàng giúp đỡ để người nhân viên này tìm được đường đi và tiếp tục công việc.

Phương thức kinh doanh có thể hiệu quả trong hôm nay nhưng ngày mai thì nó lại khác. Một người lãnh đạo có tài cần phải nhận thức được điều đó và phải biết thức thời trong việc thích nghi và chấp nhận thay đổi. Anh ta phải luôn cập nhật những kỹ năng, công nghệ và phương pháp mới để thúc đẩy sự phát triển trong công việc của mình.
Nhìn chung, có thể chia các kỹ năng và phẩm chất của một người lãnh đạo thành bốn nhóm như sơ đồ sau:
Để trở thành một nhà lãnh đạo tài năng thật không dễ dàng chút nào. Nó đòi hỏi bạn phải thật sự yêu thích công việc của mình cùng với những công sức và sự nỗ lực không ngơi nghỉ để có thể hội tụ được những phẩm chất cần có của người lãnh đạo. Hãy tự hỏi mình vì sao những người khác cần phải lắng nghe, tôn trọng và thực hiện theo sự điều động, hướng dẫn của bạn. Chắc chắn, bạn sẽ tìm thấy động lực để hoàn thành tốt vai trò của một người lãnh đạo. Xin chúc bạn thành công!
IV. Những kỹ năng cần có của nhà lãnh đạo

Kỹ năng lãnh đạo là một yếu tố trọng yếu trong công tác quản lý. Một nhà quản lý giỏi phải có các kỹ năng lãnh đạo. Tương tự, một nhà lãnh đạo hiệu quả cũng phải thực hiện tốt vai trò của một nhà quản lý.

Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, xóa đi các rào cản giữa các quốc gia và biến thế giới thành một thị trường duy nhất. Các doanh nghiệp, lớn cũng như nhỏ, đều có cơ hội để trở thành một đối thủ cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Khi đó, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải có những kỹ năng nhất định để điều hành một công ty có phạm vi hoạt động vượt ra khỏi biên giới quốc gia mình, đủ sức cạnh tranh với các công ty khác trên toàn cầu. Có rất nhiều kỹ năng mà một nhà lãnh đạo doanh nghiệp toàn cầu có hiệu quả cần phải có, nhưng có thể tóm tắt thành những kỹ năng sau đây.

1. Nhạy cảm về văn hóa. Phẩm chất đầu tiên và có lẽ cũng là quan trọng nhất của một nhà lãnh đạo toàn cầu là sự nhạy cảm về văn hóa và khả năng bước ra khỏi nền văn hóa của mình để thích nghi với nền văn hóa của những người khác. Các nhà lãnh đạo toàn cầu không ngại dành thời gian để tìm hiểu điều gì nên làm và không nên làm trong văn hóa của người khác và tôn trọng những điều đó. Sự nhạy cảm về văn hóa đóng vai trò rất quan trọng trong việc lãnh đạo những người đến từ các nền văn hóa khác nhau, bởi vì kiểu quản lý, lãnh đạo rập khuôn sẽ không tạo được sự thuyết phục từ thuộc cấp đến từ những nền văn hóa khác nhau. Để có được sự nhạy cảm đó, nhà lãnh đạo phải có khả năng tìm hiểu con người ở các nền văn hóa khác nhau đứng ở giác độ của họ. Việc hiểu và chấp nhận các nền văn hóa khác nhau sẽ tạo ra cho nhà lãnh đạo một ưu thế lớn để cạnh tranh trên các thị trường toàn cầu.

2. Khả năng quản lý một đội ngũ nhân viên đa dạng. Hiện nay, hầu hết các tổ chức đều có sử dụng nhiều nhân viên thuộc các sắc tộc, văn hóa, tôn giáo và địa vị xã hội khác nhau. Nếu không quản lý tốt sự đa dạng này, xung đột nội bộ rất có thể xảy ra. Một nhà lãnh đạo toàn cầu có hiệu quả, vì vậy, không chỉ cần phải tự học cách làm việc với những nhóm nhân viên đa dạng mà còn phải giúp các nhóm nhân viên như vậy làm việc đoàn kết, phối hợp với nhau nhằm đạt được những mục tiêu chung của tổ chức. Một trong những làm là tổ chức các khóa huấn luyện về sự đa dạng (diversity training), mục tiêu là tạo ra một môi trường làm việc hòa hợp bằng cách hướng dẫn mọi người cách làm việc và ứng xử với những đồng nghiệp có nền tảng về văn hóa, sắc tộc, tôn giáo khác với mình.
3.Khả năng thích nghi và tính sáng tạo. Thay đổi là một thực tế khắc nghiệt mà các doanh nghiệp luôn phải chạy theo và tìm cách đối phó. Một nhà lãnh đạo toàn cầu có hiệu quả phải có khả năng thích nghi cao trước những thay đổi nhanh chóng của thế giới xung quanh và phải có óc sáng tạo để theo kịp với những thay đổi. Một ví dụ về tính thích nghi cao là hệ điều hành máy vi tính Windows của Microsoft. Hệ điều hành này hiện có 24 ngôn ngữ khác nhau, từ Anh, Đức, Nhật, Hoa (phồn thể và giản thể), Hàn Quốc, Ả Rập, Do Thái, Tây Ban Nha, Pháp, Ý, Thụy Điển, Hà Lan, cho đến Brazil, Na Uy, Đan Mạch, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ… Hãy hình dung phần mềm này đang có chỗ đứng như thế nào trên thế giới nếu Bill Gates quyết định chỉ làm một phiên bản duy nhất là tiếng Anh?
4. Khả năng quản lý hiệu quả và lợi nhuận. Khả năng sinh lợi và hiệu quả sản xuất kinh doanh là hai tiêu chí hàng đầu mà một nhà lãnh đạo nói chung cần phải quản lý tốt. Làm kinh doanh tất yếu phải hướng đến lợi nhuận và làm sao để đầu ra càng nhiều đồng thời giảm thiểu đầu vào, tức tìm cách đạt hiệu quả tối đa. Đây là một thử thách ngày càng lớn đối với tất cả các doanh nghiệp trên thế giới, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay. Nhà lãnh đạo phải thực hiện mọi nỗ lực để làm cho doanh nghiệp của mình sinh lợi và tăng trưởng thay vì bị lỗ lãi và dần dần biến ra khỏi thị trường.

5. Khả năng duy trì sự tồn tại lâu dài và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp là những thực thể cần phải được tồn tại và phát triển lâu dài. Để điều đó xảy ra, nhà lãnh đạo lớn một doanh nghiệp toàn cầu không những phải xây dựng được một tổ chức tốt khi mình còn đương nhiệm mà còn phải đảm bảo rằng tổ chức đó vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển khi mình rời khỏi chức vụ. Vì mục đích này, các nhà lãnh đạo tốt phải là những người biết phát triển đội ngũ những người kế thừa. Họ không ngại nhường lại vị trí cho những người tuy trẻ nhưng có tài năng thật sự. Họ làm điều này thông qua việc thường xuyên đào tạo, dẫn dắt thuộc cấp và giúp họ “tỏa sáng”.